Giải Thích Cổ Điển
1) Toàn quẻ:
Sau hai quẻ Càn và Khôn, sự trao đổi giữa hai nguyên tố Âm và Dương tạo nên cơ hội và tình thế trong vũ trụ. Quẻ Truân biểu thị sự tràn đầy, tức là khi tất cả các vật chưa được hình thành hoàn thiện. Tại thời điểm này, chỉ có mây (Khảm) mà chưa thấy mưa, được gọi là Truân. Trên mặt con người, Truân đại diện cho thế giới gian khó, và những người đàn ông trí tuệ phải sử dụng khôn ngoan và tài lực để giúp đời qua giai đoạn khó khăn (Khảm).
2) Từng Hào:
-
Sơ Cửu: chỉ những người có tài ở vị trí thấp, đôi khi phải chờ đợi một người ưu tú mới giúp nước.
-
Lục Nhị: đôi khi có quyết đoán, đôi khi muốn theo Sơ Cửu, đôi khi muốn theo Ngũ.
-
Lục Tam: không ổn định, không suy nghĩ kỹ càng và action chưa suy tính. Thời gian truân, họ sẽ phụ một vị hoàng đế yếu đuối và sau này sẽ hối hận.
-
Lục Tứ: được chấp nhận vui sống trong vị thế thấp hèn và không có ambtion để trở thành Ngũ.
-
Cửu Ngũ: có vị trí cao, nhưng ở thời gian truân, vị trí quyền lực thuộc về Sơ Cửu. Nếu họ làm việc nhỏ, sẽ thành công, nhưng nếu mưu việc lớn, sẽ thất bại.
-
Thượng Lục: Truân đã đến cực điểm, và không có người tài giúp đỡ, càng cố gắng, càng thất bại.
Nhận Xét Bổ Túc
1) Ý nghĩa quẻ Truân:
Truân biểu thị một quẻ nguy hiểm ở bên ngoài (Khảm) và xáo trộn ở trong (Chấn). Đây là những khó khăn mà ta gặp phải khi mới bắt đầu một quốc gia hay một tổ chức. Tuy nhiên, có thể giải thích rằng trong thời gian hiểm hó (Khảm), những người kiên định và dũng cảm (Chấn) sẽ là những người có tài năng phi thường và dám hành động phi thường. Hiểu theo cách này, Truân có thể được coi là ‘thời thế tạo anh hùng’, là thử thách và đúc kết nhân cách anh hùng.
2) Bài học:
a) Hãy luôn cảnh giác (Chấn) trước tình huống nguy hiểm (Khảm), đừng vội vàng hành động. Đây là thái độ của Sơ và Nhị. Ngược lại, Tam và Thượng hành động hấp tấp và dẫn đến thất bại.
b) Nếu bạn nhận ra mình không đủ sức để đối mặt với thời cuộc, hãy ẩn nhẫn. Tứ và Ngũ có kỹ năng này và được an toàn.
Tóm lại, quẻ Truân không hẳn là quẻ xấu. Mặc dù báo hiệu một nguy hiểm ngay trước mắt, nhưng nếu chúng ta cẩn thận và tích cực đối phó, chúng ta có thể vượt qua. Bài học này đặc biệt áp dụng cho những tình huống nguy hiểm, chẳng hạn như cuộc cách mạng lật đổ chính quyền hay kinh doanh trong thời kỳ kinh tế không ổn định. Tuy nhiên, nếu bạn có tài năng phi thường (Nhị và Ngũ đắc chính), đó chính là thời điểm để khởi sắc một triều đại mới như cuộc cách mạng Lam Sơn của Lê Lợi hoặc trở thành tỷ phú trong nháy mắt như những người tìm kiếm mỏ vàng hoặc mỏ dầu.
Quẻ THỦY LÔI TRUÂN có Thượng quái là Khảm và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này, cho phép bạn áp dụng vào cuộc sống và suy luận từng trường hợp cụ thể.
KHẢM QUÁI (thuộc Thủy) gồm có 8 quái:
- Thuần Khảm – Thủy Trạch Tiết – Thủy Lôi Truân – Thủy Hỏa Ký Tế – Trạch Hỏa Cách – Lôi Hỏa Phong – Địa Hỏa Minh Di – Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa – Mặt trăng – Tuyết – Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc – Sông hồ – Khe rạch – Suối, giếng – Chỗ đất ẩm thấp (mương, rãnh, nơi có nước lầy).
Nhân vật: Trưởng nam – Người giang hồ – Người ở ghe thuyền – Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém – Bề ngoại tỏ ra mềm mỏng – Bề trong dục lợi – Trôi dạt chẳng thành – Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai – Huyết – Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 – Năm, tháng, ngày, giờ Tý – Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo – Cá – Động vật sống trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước – Vật có hơi – Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe – Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc – Ở gần nước – Nhà có gác gần nước – Nhà lầu ở gần sông – Hãng rượu, trà – Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên ổn, ám muội – Phòng để trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với người đàn ông ở vùng sông – Nên chồng ở phương Bắc – Chẳng có lợi trong việc kết hôn – Không nên gá hôn vào tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo – Rượu – Vị lạnh – Hải sản – Canh có vị chua – Thức ăn uống sau khi lặn trời – Cá – Đồ ăn có huyết – Đồ ăn ngâm ướp – Thức ăn sống trong nước – Đồ ăn có xương nhiều.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm – Nên sinh con thứ – Con trai thứ – Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – Có tổn thất – Nên hướng Bắc trong khi mang thai.
Cầu danh: Khó khăn – Sợ bị tai họa – Nên nhận chức ở vùng Bắc – Chủ nhân của công việc liên quan đến cá, muối, sông, hồ – Rượu và giấm.
Mưu vọng: Không nên có mục tiêu cao cả – Không thể đạt thành công – Mùa Thu và Đông khá thuận lợi cho việc mưu vọng.
Giao dịch: Thành giao không có lợi – Cẩn trọng để tránh mất cắp – Nên giao dịch ở bến nước, ven nước – Nên buôn bán các mặt hàng như cá, muối, rượu – Hoặc giao dịch với những người sống ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi – Lợi từ mặt hàng cá muối – Lợi từ hàng rượu – Phòng tránh mất mát (mất mát mờ ám hoặc do đàn bà trộm cắp) – Phòng trộm cắp.
Xuất hành: Không nên đi xa – Nên đi bằng thuyền – Nên đi về hướng Bắc – Phòng tránh trộm cắp – Phòng tránh nguy hiểm và trở ngại.
Yết kiến: Khó gặp – Nên gặp những người sống trong giang hồ – Hoặc gặp những người có tên hoặc họ liên quan đến nước.
Tật bệnh: Đau tai – Rối loạn tâm lý – Cảm lạnh – Bệnh thận – Bệnh dạ dày lạnh, thủy tả – Bệnh lạnh kéo dài khó chữa – Bệnh về huyết.
Quan tụng: Bất lợi – Gặp tai họa không may – Gặp điều không may mắn – Thất bại.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt – Mộ gần nước – Chỗ chôn không thuận lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm – Người có tên hoặc họ có chữ Thủy – Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn – Chua.
Đây cũng chỉ là một phần nhỏ trong bát quái vạn vật. Bạn có thể áp dụng nó vào cuộc sống và suy luận từng trường hợp cụ thể.